Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các bài đồng dao đó

Đồng dao là thơ cơ dân gian truyền miệng dành cho trẻ em, đồng dao bao gồm nhiều loại như các bài hát , câu hát trẻ em, lời những bài hát ru …Thường gặp nhất là các bài đồng dao gắn liền với các trò chơi của trẻ em , các bé thường đọc khi chơi chung với bạn hoặc chơi gắn liền với bất cứ món đồ chơi nào mang tính chất minh họa.

Đồng dao là thơ ca truyền miệng trẻ em . Đồng dao được sáng tác gắn với công việc của trẻ em và gắn với trò chơi trẻ em . Đồng dao được nối tiếp từ đời này sang đời nọ , từ vùng này sang vùng kia , có khi thay đổi , có khi sai lạc , có khi thất truyền và bị lãng quên .Nhưng những bài đồng dao rất hay , nó rất vần ,giúp trẻ dễ thuộc ,khuyến khích trẻ tham gia vào hoạt động . đồng dao gắn với các trò chơi mà trẻ có thể học hỏi và phát hiện nhiều điều mới lạ . Vui chơi rèn cho trẻ có sức khoẻ có đôi mắt tinh tường ,có đôi tay khéo léo ,có đôi chân nhanh nhẹn , tâm hồn sảng khoái , trí óc minh mẫn , đức kiên trì lòng dũng cảm .

Đồng dao gắn với trò chơi thực chất là những phương tiện giúp trẻ làm với những công cụ sản xuất , trẻ vừa chơi vừa học vừa học đếm vừa thực hiện các phép tính . Bài “Rồng rắn lên mây” là một trong những bài thể hiện điều đó .

doc 25 trang SKKN Âm Nhạc 20/03/2025 380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các bài đồng dao đó", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các bài đồng dao đó

Sáng kiến kinh nghiệm Sưu tầm, viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các bài đồng dao đó
 trẻ sau này biết yêu mến ngôn ngữ của dân tộc Việt Nam.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi).
Cách chơi:
Cho trẻ chơi tương tự như chơi trò chơi “Lúa ngô , đậu nành”.
Bài 7: ẾCH DƯỚI AO
ếch ở dưới ao
Vừa ngớt mưa rào
Nhảy ra bì bọp
ếch kêu ộp ộp! 
ếch kêu ặp ặp!
Thấy bạc đi câu
Rủ nhau chốn mau
ếch kêu ộp ộp! 
ếch kêu ặp ặp !
ếch kêu oạp oạp.
 (Sưu tầm)
Mục đích giáo dục: 
Củng cố vận động bật nhảy cho trẻ.
Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu gíáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 10,11: Tớ với cậu cùng “câu ếch” nhé!
Cách chơi: Vẽ một vòng tròn lớn ở giữa sân (Hình 10,11).
Một trẻ làm người đi câu, người đi câu cầm một sợi dây dài chừng 1m, đầu sợi dây buộc một miếng giấy gấp nhỏ lại cho hơi nặng để có thể hất chúng ếch ở xa.
Tất cả các bạn còn lại đứng trong vòng tròn làm ếch. Khi người điều khiển phát lệnh và bắt nhịp thì các chú ếch bắt đầu hát bài đồng dao. Khi hát làm động tác như ếch đang nhảy, tay chống nạnh, chân chụm lại, hơi nhún xuống nhảy lung tung như con ếch.
Nếu thấy người đi câu còn ở xa thì các chú ếch nhảy lên bờ (ra khỏi vòng tròn) để rong chơi.
Người đi câu đuổi theo, nếu quăng giây chúng vào chú ếch nào thì chú ếch đó phải thay làm người đi câu. Nếu lâu người đi câu không bắt được chú ếch nào thì người đi câu phải nhảy ếch một vòng quanh ao.
Bài 8: TẬP TẦM VÔNG
Lời 1: Tập tầm vông
 Tập tầm vông
 Tay không tay có 
 Tập tầm vó 
 Tay có tay không 
 Mơi các bạn 
 Đoán sao cho đúng 
 Tập tâm vó
 Tay có tay không
Tay nào không 
 Có có không không 
(Sưu tầm)
 Lời 2: Tập tầm vông
Tập tầm vông
Chị có chồng, 
Em ở vá.
Chị ăn cá,
Em mút xương.
Chị ăn kẹo,
Em ăn cốm.
Chị ở lò gốm,
Em ở Bến Thành.
Chị trồng hành,
Em trồng hẹ.
Chị nuôi mẹ,
Em nuôi cha.
(Sưu tầm)
Hình 11,12: Bé chơi “ tập tầm vông”
Mục đích giáo dục: 
Phát triển cơ tay và rèn luyện sự nhanh nhẹn của đôi bàn tay trẻ.
Giáo dục tình cảm gia đình cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ nhà trẻ (dưới 3 tuổi), trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Cách chơi:
Đối với những trẻ bé, trẻ vừa hát vừa đưa tay theo nhịp bài đồng dao. Cô giáo có thể cùng trẻ sáng tạo nhiều hình thức vận động khác như: làm nhiều kiểu vận động tay khác nhau, vận động chân, lắc đầu...(Hình 11,12)
Đối với những trẻ lớn, cô cho hai trẻ ngồi đối mặt nhau, vừa hát bài đồng dao vừa theo nhịp đập lòng bàn tay vào nhau: hoặc đạp thẳng, hoặc đập chéo, hoặc một cao một hạ thấp, hoặc kết hợp nhiều cách khác nhau...
Bài 9: THẢ ĐỈA BA BA
Lời 1: Thả đỉa ba ba
Thả đỉa ba ba 
Con đỉa đeo bà
Con gà cục tác
Mỏ nhát cầm chầu
Con mèo cầm lái
Con nhái chạy buồm
Con tôm tát nước
Vục nước rỡn trăng.
(Sưu tầm)
Lời 2: Thả đỉa ba ba
Thả đỉa ba ba 
Làm ngỗng, làm gà
Làm voi, làm gấu
Làm anh cá sấu
Làm chị ễnh ương
Làm bác linh dương
Cùng chạy bốn phương.
 (Sưu tầm)
Mục đích giáo dục: 
Củng cố vận động chạy, củng cố kỹ năng ghép tương ứng 1-1 cho trẻ.
Cung cấp thêm kiến thức về thế giới động vật cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Hỡnh 11,12,13: Bộ chơi “ thả đỉa ba ba”
Cách chơi: 
Vẽ hai đường thẳng song song dài 2m, rộng 3m giả làm con sụng.
Số trẻ chơi cú thể 10 – 12 trẻ đứng thành vũng trũn, chọn một trẻ thuộc lời ca đứng ở giữa vũng trũn, vừa đi vừa đọc lời ca, cứ mỗi tiếng lại đập nhẹ tay vào vai một bạn. Tiếng cuối cựng rơi vào ai người ấy sẽ làm “đỉa”, Nếu cần 2- 3 trẻ làm “đỉa” cỏch chọn như trờn (Hỡnh 11,12,13).
Khi chơi cỏc con “đỉa” đứng ở giữa sụng. Cỏc trẻ khỏc đứng ở ngoài vạch kẻ (bờ sụng), tỡm cỏch lội qua sụng, sao cho cỏc con “đỉa” khụng bắt được mỡnh. Khi qua sụng đọc: Sang sụng - Về sụng - Trụng cõy - Ăn quả - Nhả hột. Khi đọc đến cõu cuối cựng trẻ làm “đỉa” bắt đầu đuổi bắt những người qua sụng, nhưng chỉ được bắt những người qua sụng chưa tới bờ.
Những người qua sụng phải tỡm cỏch chạy thật nhanh lờn bờ sao cho “đỉa” khụng bắt được. Ai bị “đỉa” bắt phải đứng ra ngoài cuộc một lần chơi.
Bài 10: KÉO CƯA LỬA XẺ
Lời 1: Kéo cưa lừa xẻ
Kéo cưa lừa xẻ
Bé nào ăn khỏe 
Béo chục béo tròn
Bạn nào ăn ít
Chân teo chạy chậm.
(Lời mới)
Lời 2: Cút ca cút kít 
Cút ca cút kít
Làm ít ăn nhiều
Nằm đâu ngủ đấy
Nó lấy mất cưa
Lấy gì mà kéo!!!
(Sưu tầm)
Mục đích giáo dục: 
Cho trẻ làm quen với âm điệu du dương của đồng dao.
Giáo dục trẻ đức tính chăm chỉ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: trẻ mẫu giáo bé (3-4 tuổi), trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi).
Hình 14,15: Bộ chơi “ kéo cưa lừa xẻ”
Cách chơi:
Hai trẻ ngồi đối diện nhau, cả hai duỗi chân ra và đạp hai bàn chân vào nhau, hai tay nắm lấy nhau, cùng chau vừa đẩy qua đẩy lại vừa đọc bài đồng dao.
Bài 11: RỒNG RẮN LÊN MÂY
Rồng rắn đi chơi
Vừa hát vừa hát
Đến thăm thầy thuốc
Đều chân mà bước
Thong thả mà đi
Tay chống chân quỳ
Hỏi cho thật lớn
Thầy thuốc có nhà không?
(Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
Củng cố vận động chạy và huấn luyện khả năng định hướng trong không gian cho trẻ.
Luyện tập đếm trong phạm vi 10 cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Hỡnh 11, 12, 13: Nào mình cùng “ rồng rắn lên mây” .
Cách chơi:
Một trẻ làm thầy thuốc, đứng hoặc ngồi một chỗ. Các trẻ khác túm đuôi áo nhau thành rồng rắn. Rồng rắn đi lượn vòng vòng vừa đi vừa hát bài đồng dao. 
Đến cuối cùng thì dừng lại trước mặt “thầy thuốc”. Người đúng vai “thầy thuốc” trả lời: “Thầy thuốc đi chơi!” (hay di chợ, đi vắng). Đoàn người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời: “có”.
 “Rồng rắn” và“thầy thuốc” đối thoại với nhau:
Thầy thuốc: Mẹ con rồng rắn đi đâu?
Rồng rắn: Rồng rắn đi lấy thuốc để chữa bệnh cho con.
Thầy thuốc: Con lên mấy?
Rồng rắn: Con lên một.
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon.
Rồng rắn: Con lên hai.
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon.
Cứ thế cho đến khi “Rồng rắn” trả lời:
Rồng rắn: con lên mười
Thầy thuốc: Thuốc ngon vậy.
Tiếp theo thì thầy thuốc đòi hỏi
Thầy thuốc: Xin khúc đầu
Rồng rắn: Cực xương cực xẩu
Thầy thuốc: Xin khúc giữa
Rồng rắn: Cực máu cực me.
Thầy thuốc: Xin khúc đuụi
Rồng rắn: Tha hồ thầy đuổi.
“Thầy thuốc” đuổi bắt “rồng rắn”. Trẻ đứng đầu dang tay cản “thầy thuốc”. “Thầy thuốc” tìm mọi cách để bắt được “khúc đuôi” (trẻ cuối cùng). Nếu “thầy thuốc” bắt được “khúc đuôi” hay “rồng rắn” bị đứt khúc hay bị ngã thì cũng thua.
Hình 14,15: Bé chơi “ kéo cưa lừa xẻ”
Cách chơi:
Hai trẻ ngồi đối diện nhau, cả hai duỗi chân ra và đạp hai bàn chân vào nhau, hai tay nắm lấy nhau, cùng chau vừa đẩy qua đẩy lại vừa đọc bài đồng dao.
Bài 11: RỒNG RẮN LÊN MÂY
Rồng rắn đi chơi
Vừa hát vừa hát
Đến thăm thầy thuốc
Đều chân mà bước
Thong thả mà đi
Tay chống chân quỳ
Hỏi cho thật lớn
Thầy thuốc có nhà không?
(Lời mới)
Mục đích giáo dục: 
Củng cố vận động chạyvà rèn luyện khả năng định hướng trong không gian cho trẻ.
Luyện tập đếm trong phạm vi 10 cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ và thoả mãn nhu cầu vui chơi của trẻ.
Đối tượng chơi: Trẻ mẫu gíáo nhỡ (4-5 tuổi), trẻ mẫu gíáo lớn (5-6 tuổi).
Hình 11, 12, 13: Nào mình cùng “ rồng rắn lên mây” .
Cách chơi:
Một trẻ làm thầy thuốc, đứng hoặc ngồi một chỗ. Các trẻ khác túm đuôi áo nhau thành rồng rắn. Rồng rắn đi lượn vòng vèo vừa đi vừa hát bài đồng dao. 
Đến câu cuối cùng thì dừng lại trước mặt “thầy thuốc”. Người đóng vai “thầy thuốc” trả lời: “Thầy thuốc đi chơi!” (hay di chợ, đi vắng). Đoàn người lại đi và hát tiếp cho đến khi thầy thuốc trả lời: “có”.
 “Rồng rắn” và“thầy thuốc” đối thoại với nhau:
Thầy thuốc: Mẹ con rồng rắn đi đâu?
Rồng rắn: Rồng rắn đi lấy thuốc để chữa bệnh cho con.
Thầy thuốc: Con lên mấy?
Rồng rắn: Con lên một.
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon.
Rồng rắn: Con lên hai.
Thầy thuốc: Thuốc chẳng ngon.
Cứ thế cho đến khi “Rồng rắn” trả lời:
Rồng rắn: con lên mười
Thầy thuốc: Thuốc ngon vậy.
Tiếp theo thì thầy thuốc đòi hỏi
Thầy thuốc: Xin khúc đầu
Rồng rắn: Cùng xương cùng xẩu
Thầy thuốc: Xin khúc giữa
Rồng rắn: Cùng máu cùng me.
Thầy thuốc: Xin khúc đuôi
Rồng rắn: Tha hồ thầy đuổi.
“Thầy thuốc” đuổi bắt “rồng rắn”. Trẻ đứng đầu dang tay cản “thầy thuốc”. “Thầy thuốc” tìm nọi cách để bắt được “khúc đuôi” (trẻ cuối cùng). Nếu “thầy thuốc” bắt được “khúc đuôi” hay “rồng rắn” bị đứt khúc hay bị ngã thì cũng thua.
4.Hiệu quả SKKN
Qua quá trình cho trẻ chơi tôi đã tổ chức được những buổi chơi hứng thú chất lượng đượng nâng lên rõ rệt, qua khảo sát chất lượng giáo dục cuối năm với lĩnh vực phát triển vận động đạt kết quả như sau:
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA TRẺ
CHỈ TIÊU

Đầu năm 

Cuối năm
Số trẻ
%
Số trẻ
%

Số
lượng trẻ tham gia = 40
1. Trẻ chú ý vào nội dung cô hướng dẫn.
28
70
40
100
2. Trẻ hứng thú và tích cực tham gia vào các hoạt động.
25
63
39
98
3. Trẻ nắm được nội dung và thuộc các bài đồng dao.
30
75
40
100
4. Trẻ nắm được kỹ năng chơi các trò chơi dân gian.
27
68
38
95

* Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy, các bài đồng dao đã gây được hứng thú, thu hút trẻ vào các hoạt động, trẻ háo hức được tham gia vào các trò chơi dân gian mà cô giáo tổ chức. Trẻ yêu thích các bài đồng dao biểu hiện là trẻ tự đọc đồng dao cho nhau nghe. Trẻ tự tổ chức chơi các trò chơi dân gian và đọc các bài đồng dao trong các giờ chơi tự do mà không cần giáo viên gợi ý, hay trực tiếp hướng dẫn.
Như vậy, kết quả thực nghiệm của tôi thành công và tạo thêm cảm hứng cho tôi tiếp tục sưu tầm và viết thêm lời mới cho các bài đồng dao cũng như sưu tầm và sáng tạo thêm các trò chơi dân gian làm tư liệu phục vụ công tác chăm sóc – giáo dục trẻ ngày một tốt hơn.
 PHẦN KẾT LUẬN
1 .Ý nghĩa của đề tài sáng kiến:
Sáng kiến kinh nghiệm về :“Sưu tầm ,viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các bài đồng dao đó” mang lại một ý nghĩa quan trọng và là việc làm hết sức cần thiết, bởi lẽ trẻ sẽ tham gia các trò chơi một cách hứng thú hơn. 	Qua đó, giúp trẻ hứng thú và biết tầm quan trọng khi cho trẻ tham gia các trò chơi vận động, để trẻ hoàn thiện mình hơn và phát triển một cách toàn diện, trẻ sẽ tham gia các hoạt động mang ý nghĩa cộng đồng, hòa đồng, than ái, đồng cảm chia sẻ với mọi người xung quanh hơn hết là trẻ sống tốt , sống có ý nghĩa và có niềm tin thiết tha về cuộc sống hiện tại.
Việc sưu tầm, viết lời mới cho các bài đồng dao là rất cần thiết bởi các lý do sau:
Các bài đồng dao được sưu tầm và viết lời mới mang nội dung phù hợp với các chủ đề, chủ điểm giáo dục mà vẫn gần gũi với trẻ, vẫn giữ được nhịp điệu truyền thống của đồng dao cổ.
Các bài đồng dao được sưu tầm, viết lời mới đều có kèm theo các trò chơi dân gian rất hấp dẫn và thu hút trẻ, vì vậy trẻ hứng thú và tham gia các hoạt động tích cực hơn.
Khi tham gia vào các hoạt động làm quen với các bài đồng dao trẻ không những được phát triển ngôn ngữ, mà còn được củng cố các vận động, rèn luyện các tố chất thể lực cũng như mở rộng thêm vốn kiến thức về môi trường xung quanh.
Đặc biệt cho trẻ làm quen với các bài đồng dao và các trò chơi dân gian còn có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục ngôn ngữ tiếng Việt và giáo dục những truyền thống văn hoá dân tộc cho trẻ.
.Kiến nghị đề suất:
2.1: Đối với nhà trường.
Qua việc nghiên cứu sưu tầm và viết lời mới cho một số bài đồng dao phục vụ công tác giáo dục trẻ, tôi có một số ý kiến đề xuất sau:
- Tăng cường mở rộng chuyên đề, cung cấp thêm nhiều tài liệu.
- Bổ sung đồ dùng dạy học, đồ chơi ngoài trời và một số trang thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của nhà trường.
- Nhà trường tạo điều kiện cug cấp tài liệu thêm về cách hướng dẫn cho giáo viên tham khảo, nghiên cứu.
- Tổ chức các phong trào khuyến khích giáo viên hứng thú, say mê, sáng tạo những đồ dùng, đồ chơi sáng tạo trong hoạt động dạy và học.
- Cho phép được phổ biến các bài đồng dao được sưu tầm và viết lời mới cùng những trò chơi dân gian đi kèm các bài đồng dao trong phạm vi trường trong những năm học sau.
- Cần tạo điều kiện cho giáo viên trong trường được đi kiến tập, thăm quan, dự các lớp tập huấn để giáo viên có cơ hội học hỏi thêm kinh nghiệm tổ chức các hoạt động học tập và vui chơi cho trẻ.
- Tăng cường đầu tư kinh phí, thời gian, đồng thời hướng dẫn, động viên, khuyến khích giáo viên tích cực nghiên cứu, sáng tạo thêm nhiều học liệu mới, nhiều hoạt động mới, hấp dẫn trẻ và có hiệu quả để phục vụ cho công tác giáo dục trẻ.
2.2: Đối với giáo viên
- Thường xuyên nghiên cứu, thay đổi, bổ sung và khai thác triệt để các phương pháp dạy trẻ các lĩnh vực phát triển nói chung.
- Tích cực lầm đồ dùng, đồ chơi tạo các góc mở và đưa ra hệ thống câu hỏi mở giúp trẻ có những suy luận phục vụ cho hoạt động hoạc tập cũng như vui chơi cho trẻ.
- Giao nhiệm vụ tùy theo khả năng của trẻ.
-Tạo môi trường cũng như nguyên vật liệu cho trẻ tham gia hoạt động.
- Động viên khuyến khích trẻ kịp thời để tang thêm sự tự tin cho trẻ.
- Tuyên truyền phối hợp với phụ huynh trong việc nâng cao chất lượng toàn diện trong các hoạt động.
2.3: Đối với phụ huynh.
- Cùng với nhà trường thống nhất về việc chăm sóc giáo dục trẻ, đặc biệt là ủng hộ, đóng góp các đồ dùng cần thiết để cho trẻ tham gia các hoạt động phát triển vận động đặt biệt là các đồ chơi.
- Nhiệt tình trong các hoạt động.
- Góp ý xây dựng mang tính phát triển, bền vững.
-Cung cấp thông tin 2 chiều kịp thời, nhanh, chính xác.
Trên đây là bài viết “Sưu tầm ,viết lời mới cho một số bài đồng dao và cách chơi các bài đồng dao đó ” tôi cũng hy vọng đóng góp phần nhỏ bé của mình muốn mong muốn lớn nhất của tôi làm sao để mỗi hoạt động của trẻ được vui chơi và thấm vào tâm hồn trong sáng của trẻ thơ những cảm xúc, ở đó sáng tạo đã được bắt nguồn , nảy nở, xây dựng, môi trường học tập vui chơi cho trẻ đa dạng, phong phú và tạo tâm thế vững chắc cho trẻ khi bước vào tiểu học.
Trên đây là một số bài đồng dao mà tôi sưu tầm, viết lời mới cùng các trò chơi dân gian mà tôi đã nghiên cứu và đề xuất . Tôi mạnh dạn nêu ra để đồng nghiệp và các bậc phụ huynh tham khảo. Tuy vậy , do điều kiện có hạn nên đề tài còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý của các cấp lãnh đạo , Ban giám hiêu cùng các bạn đồng nghiệp .
	Xin chân thành cảm ơn!
PHỤ LỤC
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
Lý do chọn đề tài.
PHẦN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Cơ sở lý luận.
Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu.
 2.1. Thuận lợi .
2.2. Khó khăn .
3. Các cách chơi .
4.Hiệu quả SKKN
PHẦN KẾT LUẬN
.Ý nghĩa của đề tài sáng kiến:
2.Kiến nghị đề suất:
2.1: Đối với nhà trường.
2.2: Đối với giáo viên
2.3: Đối với phụ huynh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tuyển chọn thơ ca ,Truyện kể ,câu đố cho trẻ MN
 (chủ đề vệ sinh dinh dưỡng )
 Tác giả : Thuý Quỳnh – Phương Thảo
Tuyển chọn thơ ca ,truyện kể ,câu đố cho trẻ MN
 (chủ đề thế giơi động vật )
 Tác giả :Thuý Quỳnh –Phương Thảo

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_suu_tam_viet_loi_moi_cho_mot_so_bai_do.doc